Quy định về phối hợp hoạt động giữa Cảnh sát biển Việt Nam với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng

14/08/2020 03:01:00 PM

(Canhsatbien.vn) - 

Hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền, giữ gìn an ninh, trật tự trên các vùng biển, đảo là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước ta. Theo đó, việc quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên biển được thực hiện trên cơ sở quản lý theo ngành, lĩnh vực. Điều đó có nghĩa là, mỗi cơ quan quản lý nhà nước đảm nhiệm quản lý một (hoặc một số) lĩnh vực theo chức năng. Việc phối hợp giữa các ngành nói chung, giữa Cảnh sát biển với các lực lượng nói riêng là yêu cầu khách quan nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên biển.

Những năm qua, trên cơ sở nắm vững chức năng, nhiệm vụ và bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Cảnh sát biển Việt Nam đã xây dựng tương đối đầy đủ hệ thống văn bản pháp lý về thực hiện phối hợp với các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp cả về lực lượng, thế trận và pháp lý để xử lý đúng pháp luật các hành vi phạm pháp trên biển; giải quyết nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả công tác cứu hộ, cứu nạn và các vấn đề an ninh phức tạp trên biển. 

Lực lượng Cảnh sát biển phối hợp Bộ đội BIên phòng kiểm tra tàu vi phạm.

Một trong những văn bản pháp lý cao nhất quy định về công tác phối hợp hoạt động giữa Cảnh sát biển Việt Nam với các cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng là Luật Cảnh sát biển Việt Nam năm 2018. Theo đó, tại Chương IV, Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định rõ ràng phạm vi, nguyên tắc, nội dung phối hợp và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phối hợp hoạt động với Cảnh sát biển Việt Nam:

Về phạm vi phối hợp, tại Điều 22, Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định:

  1. Cảnh sát biển Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc phối hợp giữa Cảnh sát biển Việt Nam và các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng.

Về nguyên tắc phối hợp, tại Điều 23, Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định:

  1. Việc phối hợp phải trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển.
  2. Cảnh sát biển Việt Nam và cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp phối hợp để giải quyết kịp thời các vụ việc và hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
  3. Bảo đảm sự chủ trì, điều hành tập trung, thống nhất, giữ bí mật thông tin về quốc phòng, an ninh và biện pháp nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng trong quá trình phối hợp.
  4. Bảo đảm chủ động, linh hoạt, cụ thể và hiệu quả, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chủ trì, phối hợp.
  5. Trên cùng một vùng biển, khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan, tổ chức, lực lượng thì cơ quan, tổ chức, lực lượng nào phát hiện trước phải xử lý theo thẩm quyền do pháp luật quy định; trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì chuyển giao hồ sơ, người, tang vật, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật cho cơ quan, tổ chức, lực lượng có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan, tổ chức, lực lượng tiếp nhận có trách nhiệm thông báo kết quả điều tra, xử lý cho cơ quan, tổ chức, lực lượng chuyển giao biết.

Về nội dung phối hợp, tại Điều 24, Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định:

  1. Trao đổi thông tin, tài liệu; đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
  2. Bảo vệ an ninh quốc gia, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển.
  3. Bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển.
  4. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật; đấu tranh, phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền.
  5. Phòng, chống thiên tai; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển.
  6. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân.
  7. Thực hiện hợp tác quốc tế.
  8. Thực hiện các hoạt động phối hợp khác có liên quan.

Về trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phối hợp hoạt động đối với Cảnh sát biển Việt Nam, tại Điều 25, Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

Cảnh sát biển phối hợp Lực lượng công an đấu tranh chống tội phạm ma túy.

Các quy định tại Chương này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa Cảnh sát biển Việt Nam với các cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng khác nhằm xử lý kịp thời, hiệu quả các vụ việc xảy ra trên biển; xác định rõ vị trí làm nòng cốt thực thi pháp luật trên biển của Cảnh sát biển Việt Nam. Để triển khai thi hành các quy định này, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đã tham mưu cho Bộ Quốc phòng báo cáo Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10/7/2019 của Chính phủ, trong đó Chương V đã quy định cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm phối hợp của Bộ, ngành, chính quyền địa phương nhằm tạo nền tảng pháp lý vững chắc để Cảnh sát biển Việt Nam, lực lượng vũ trang nhân dân và cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc bộ, ngành, chính quyền địa phương phối hợp hiệu quả, từ đó nâng cao sức mạnh tổng hợp, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, bảo vệ biển, đảo Tổ quốc./.

Minh Châu

Bài viết, video, hình ảnh đóng góp cho chuyên mục gửi về banbientapcsb@gmail.com