Một số quy định cần lưu ý đối với hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam

27/12/2021 01:20:00 PM

(Canhsatbien.vn) - 

Luật Cảnh sát biển Việt Nam năm 2012 dành riêng một chương (Chương III) để quy định về hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển. Các quy định này được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam năm 2008, phù hợp với Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tính thống nhất với hệ thống pháp luật hiện hành và thực tiễn hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển trong hơn 20 năm xây dựng và phát triển.

Các quy định về hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam như: tuần tra, kiểm tra, kiểm soát; huy động nhân lực, tàu thuyền, phương tiện dân sự; thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển; sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; công bố cấp độ an ninh hàng hải… bảo đảm cụ thể, rõ ràng, tuân thủ Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, đảm bảo tính thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam, tương thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Một số quy định cần lưu ý đối với hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam, cụ thể như sau:

a) Về trường hợp nổ súng của Cảnh sát biển Việt Nam

Điều 14 Luật Cảnh sát biển Việt Nam quy định khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cụ thể:

Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định trường hợp nổ súng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự.

Trường hợp 1: Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng khi:

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;

- Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác...

- Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

- Được nổ súng vào phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác...

Trường hợp 2: Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo khi:

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;

- Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;

- Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;

- Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.

Ngoài các trường hợp nổ súng quân dụng theo quy định trên, khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được nổ súng vào tàu thuyền trên biển, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại giao thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;

- Khi biết rõ tàu thuyền do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn;

- Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng phạm tội hoặc chở vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma tuý, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn;

- Khi tàu thuyền có đối tượng đã thực hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của pháp luật về hình sự cố tình chạy trốn.

Lưu ý: Nổ súng trong trường hợp này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào tàu thuyền; phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức.

b) Trường hợp Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền

Điều 17 Luật Cảnh sát biển năm 2018 quy định, Cảnh sát biển được quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển trong các trường hợp sau:

- Vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia;

- Không chấp hành tín hiệu, hiệu lệnh dừng tàu thuyền;

- Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động truy đuổi;

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

c) Trường hợp Cảnh sát biển Việt Nam được dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát

Khoản 2 Điều 13 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định cán bộ, chiến sĩ cảnh sát biển được quyền dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát khi:

- Trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;

- Thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;

- Có tố cáo, tố giác, tin báo về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật;

- Có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về truy đuổi, bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật;

- Người vi phạm tự giác khai báo về hành vi vi phạm pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển. Trường hợp không chấp hành lệnh dừng để kiểm tra, kiểm soát sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu về Tội chống người thi hành công vụ quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Để bảo đảm triển khai thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam nghiêm túc, đồng bộ, đầy đủ, hiệu quả trên phạm vi cả nước, trong quá trình hoạt động, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, mỗi cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển nói riêng và các cơ quan, đơn vị trong toàn Lực lượng nói chung phải quán triệt sâu sắc, thấm nhần các quy định nói trên, đồng thời, phải xác định rõ quyền hạn và  áp dụng nhuần nhuyễn, chính xác, linh hoạt, sáng tạo trong các trường hợp cụ thể, từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.

Trung Kiên

Bài viết, video, hình ảnh đóng góp cho chuyên mục gửi về banbientapcsb@gmail.com