17/11/2025 03:31:00 PM
(Canhsatbien.vn) -
Khoa học quân sự (KHQS) là một bộ phận của khoa học và công nghệ quốc gia, là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng Quân đội nói chung và Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam nói riêng "Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại"; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng và người chỉ huy các cấp. Thực hiện công tác KHQS là trách nhiệm của mọi cán bộ, chiến sĩ, cơ quan, đơn vị, nòng cốt là cơ quan, đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành KHQS nhằm đáp ứng nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, bảo đảm quốc phòng gắn với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự phát triển KHQS và tiềm lực kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện cho Đảng, Nhà nước và Quân đội từng bước đầu tư cho sự phát triển của Lực lượng Cảnh sát biển.
Quang cảnh Hội thảo công trình "Tổng kết công tác đảng, công tác chính trị của Cảnh sát biển Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc (1998 - 2020).
Những năm qua công tác KHQS trong Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam được triển khai nghiêm túc, đúng hướng, đồng bộ trên các lĩnh vực, có trọng tâm, trọng điểm và đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và thực thi pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn trên các vùng biển Việt Nam. Công tác nghiên cứu KHQS đã tập trung vào việc triển khai nghiên cứu các đề tài, biên soạn các tài liệu có ý nghĩa thiết thực, chú trọng tính hiệu quả. Kết hợp nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và thực tiễn đã đáp ứng yêu cầu, cung cấp những luận cứ khoa học trong xây dựng Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hiện đại, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo. Đồng thời bổ sung phát triển lý luận, nâng cao bản lĩnh chính trị của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam trong thời kỳ mới, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ thực thi pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan trên các vùng biển của Tổ quốc.
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đã tích cực đổi mới công tác quản lý KHQS từ khâu xây dựng kế hoạch đến triển khai, quản lý việc thực hiện kế hoạch. Chú trọng xây dựng các văn bản hướng dẫn phục vụ công tác quản lý nhất là các mẫu biểu, văn bản hành chính. Coi trọng công tác bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ làm công tác quản lý khoa học và công nghệ trong Lực lượng Cảnh sát biển. Đồng thời đã tổ chức chặt chẽ và thực hiện có hiệu quả việc giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và biên soạn tài liệu, tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học công nghệ, là tiền đề cho việc hoàn thành tốt nhiệm vụ KHQS của Bộ Quốc phòng giao.
Những năm tới, tình hình trên Biển Đông dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, xuất hiện nhiều biến động, thời cơ và thách thức đan xen, tiềm ẩn nhân tố gây bất ổn định và yếu tố nhạy cảm. Nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, an ninh, trật tự an toàn trên biển đảo đặt ra những yêu cầu ngày càng cao. Bên cạnh đó, tình hình vi phạm pháp luật trên biển có chiều hướng gia tăng cả về quy mô, cường độ và tính chất. Tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại trên biển hoạt động ngày càng tinh vi, có sự câu kết, tổ chức chặt chẽ, có yếu tố nước ngoài, đòi hỏi phương thức đấu tranh với vi phạm pháp luật trên biển của Cảnh sát biển một mặt tuân thủ nguyên tắc trong hợp tác quốc tế, đối ngoại quốc phòng trên cơ sở lợi ích quốc gia, dân tộc; tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế; mặt khác phải đáp ứng yêu cầu xử trí linh hoạt trên thực địa để thực thi nghiêm minh pháp luật và giữ vùng biển hòa bình, góp phần phát triển kinh tế biển. Các thách thức an ninh phi truyền thống như biến đổi khí hậu, nước biển dâng, thiên tai, bão lũ ngày càng trở nên nghiêm trọng, khó lường.
Trên cơ sở nhận thức và quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước: phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt cho phát triển nhanh và bền vững. Khoa học quân sự có tiềm lực mạnh, phát triển đồng bộ, mạnh mẽ; chủ động tiếp thu, làm chủ và ứng dụng hiệu quả công nghệ hiện đại, nhất là các công nghệ nền tảng, công nghệ lõi phục vụ khai thác làm chủ vũ khí trang bị kỹ thuật (VKTBKT) mới, hiện đại; nghiên cứu sản xuất vật tư kỹ thuật; thiết kế, chế tạo VKTBKT công nghệ cao nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội nói chung và Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam nói riêng "Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại". Để nâng cao hiệu quả công tác KHQS của Lực lượng Cảnh sát biển cần tập trung vào một số nội dung giải pháp chủ yếu sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy các cấp đối với công tác KHQS.
Quán triệt, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chỉ huy các cấp và cán bộ, nhân viên về vai trò của công tác khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Cấp ủy, chỉ huy các cấp, trước hết là cán bộ chủ trì quán triệt, cụ thể hóa việc triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ về công tác KHQS. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức cho cán bộ, chiến sĩ về vị trí, vai trò của công tác KHQS đối với việc nâng cao sức mạnh tổng hợp, chất lượng huấn luyện và khả năng sẵn sàng chiến đấu của đơn vị. Chỉ đạo duy trì thực hiện nghiêm túc điều lệ, quy chế, quy định, quy trình về công tác KHQS; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ KHQS.
Hai là, triển khai đồng bộ, trọng tâm, trọng điểm các lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ hiệu quả chức năng, nhiệm vụ làm nòng cốt thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển.
Đề xuất, triển khai nghiên cứu các đề tài, dự án khoa học và công nghệ được phê duyệt đúng tiến độ, chất lượng cao; tham mưu đề xuất, nhận định đánh giá tình hình cũng như bảo vệ, quản lý tình hình trên mặt biển. Trong đó, tập trung vào các nhiệm vụ có tính cấp thiết, thiết thực phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Cảnh sát biển, hoàn thiện và cụ thể hóa nội dung, phương thức đấu tranh với vi phạm pháp luật trên biển; xây dựng tổ chức, sử dụng và bố trí lực lượng, xây dựng thế trận Cảnh sát biển gắn với thế trận quốc phòng, an ninh trên biển; các nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ công tác khai thác làm chủ vũ khí trang bị, bảo đảm kỹ thuật tàu thuyền. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng giáo trình, tài liệu, nhất là giáo án điện tử, mô hình học cụ trong công tác giảng dạy, huấn luyện tại Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát biển, phù hợp với Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, các chiến lược quân sự, quốc phòng.
Coi trọng yếu tố con người, tiếp tục nghiên cứu, vận dụng và phát triển lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới; tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị trong các nhiệm vụ; xây dựng "thế trận lòng dân", xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh; các giải pháp nâng cao bản lĩnh chính trị, giữ vững phẩm chất "Bộ đội Cụ Hồ" và đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân trong Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam. Đặc biệt tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ Cảnh sát biển Việt Nam vững mạnh về mọi mặt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam "Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại".
Hoạt động nghiên cứu KHQS phải đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tích hợp, đồng bộ vào VKTBKT phục vụ huấn luyện, đào tạo, sẵn sàng chiến đấu. Nghiên cứu xu hướng phát triển VKTBKT của thế giới để kịp thời điều chỉnh các định hướng nghiên cứu; phát triển các sản phẩm bảo mật, an toàn thông tin; tập trung xây dựng phát triển hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thực thi pháp luật trên biển.
Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, công nghệ mũi nhọn để nâng cao năng lực thiết kế, chế tạo, sản xuất vật tư kỹ thuật; từng bước làm chủ công nghệ chế tạo, cải tiến, hiện đại hóa VKTBKT; khai thác làm chủ và bảo đảm kỹ thuật, đặc biệt đối với VKTBKT công nghệ cao; tập trung nghiên cứu cơ bản; ưu tiên nghiên cứu công nghệ nền tảng, công nghệ lõi, làm cơ sở đẩy nhanh việc nắm bắt, chuyển giao, làm chủ và tạo ra các công nghệ mới.
Nghiên cứu bổ sung, phát triển quy hoạch, xây dựng thế trận, lực lượng hậu cần - kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ nâng cao chất lượng nuôi dưỡng bộ đội, đặc biệt đối với các lực lượng làm nhiệm vụ thực thi pháp luật hoạt động trên biển dài ngày.
Ba là, tăng cường tiềm lực KHQS để thật sự là nền tảng phát triển Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ trong Cảnh sát biển Việt Nam, bao gồm cả tiềm lực về con người và cơ sở vật chất. Tăng cường đầu tư, ưu tiên phát triển tiềm lực KHQS bền vững. Điều chỉnh, sắp xếp tổ chức, biên chế, chức năng, nhiệm vụ theo hướng tinh, gọn, mạnh, chuyên sâu, hiện đại theo lộ trình. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ KHQS; có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút, tuyển dụng, sử dụng hiệu quả nhân lực có chất lượng cao và đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trong khai thác, cải tiến, thiết kế, chế tạo VKTBKT. Chủ động cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu tại các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội, tham gia các khóa đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, học tập ngoại ngữ để có những sản phẩm nghiên cứu thiết thực, theo kịp xu hướng phát triển và phù hợp với nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.
Tập trung đầu tư phát triển, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu tại Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát biển, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu; thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo, hướng vào các công nghệ mũi nhọn, ưu tiên. Tăng cường đầu tư, khai thác các nguồn ngân sách cho hoạt động KHQS, chú trọng các lĩnh vực ưu tiên, nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết. Chủ động khai thác các nguồn kinh phí để mua sắm, nâng cấp trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Cảnh sát biển trong tình hình mới. Nâng cao chất lượng công tác thông tin KHQS cả về tổ chức và cơ chế hoạt động, bảo đảm thông tin KHQS trở thành nguồn lực cho sự phát triển KHQS trong Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Thực hiện tốt hoạt động của Hội đồng khoa học, Hội đồng xét duyệt nâng ngạch, bãi miễn chức danh sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ. Tổ chức đăng ký, xét duyệt đề tài, tài liệu đúng quy định, theo hướng dẫn và phân cấp. Cơ quan khoa học phát huy vai trò tham mưu đề xuất cho Đảng ủy, Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và đánh giá, nghiệm thu theo quy định. Từng bước đổi mới toàn diện, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ trong Cảnh sát biển phù hợp đặc điểm, tình hình và thực tiễn đơn vị. Tuyên truyền giáo dục Luật Sở hữu trí tuệ, tránh mọi hình thức xâm phạm bản quyền tác giả, quyền liên quan. Biểu dương, khen thưởng kịp thời cá nhân có thành tích tốt, nhân rộng điển hình tiên tiến và động viên cán bộ, nhân viên tích cực tham gia công tác nghiên cứu khoa học.
Bốn là, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động KHQS của Lực lượng Cảnh sát biển.
Thúc đẩy, phát triển đổi mới sáng tạo, gắn kết chặt chẽ với hệ thống đổi mới sáng tạo trong Quân đội và quốc gia, trong đó lấy các cơ quan, đơn vị là chủ thể nghiên cứu. Đồng thời, kết hợp với các hoạt động Tuổi trẻ sáng tạo, sáng kiến, cải tiến, tạo thành phong trào rộng khắp; phổ biến, nhân rộng các sáng kiến, sáng chế phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, tập trung xây dựng trung tâm dữ liệu về KHQS và các nền tảng số thông minh, tiên tiến, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động KHQS của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Năm là, đổi mới đồng bộ cơ chế quản lý, hoạt động KHQS và mở rộng phối hợp KHQS, góp phần hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực của Cảnh sát biển đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác KHQS bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, đặc thù của Lực lượng Cảnh sát biển. Chủ động đề xuất, triển khai, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
Phát huy vai trò của cơ quan quản lý KHQS làm Cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học, Hội đồng nâng ngạch chức danh, Ban Chỉ đạo 126; đồng thời, phối hợp với cơ quan, đơn vị tham mưu cho cấp ủy, chỉ huy tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Lực lượng Cảnh sát biển.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Quân đội, các Ban, Bộ, ngành Trung ương, địa phương, gắn kết chặt chẽ phát triển KHQS với khai thác tối đa các nguồn lực khoa học và công nghệ phục vụ cho nhiệm vụ thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển.
Tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài Quân đội thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực để tận dụng, đa dạng các nguồn lực vào thực hiện các nhiệm vụ Cảnh sát biển, trong đó có tham mưu đề xuất, nhận định đánh giá tình hình cũng như bảo vệ, quản lý tình hình trên mặt biển.
Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Duy trì có nền nếp chế độ báo cáo; thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng trong thực hiện công tác khoa học và công nghệ.
Sáu là, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu trong Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục các chỉ thị, nghị quyết, pháp luật về công tác bảo vệ môi trường. Qua đó, thúc đẩy phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong Cảnh sát biển, từ đó nâng cao chất lượng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chất lượng công tác tham mưu đề xuất, nhận định đánh giá tình hình và công tác thực thi pháp luật trên biển. Nâng cao năng lực quan trắc, đánh giá, dự báo các thách thức an ninh môi trường, biến đổi khí hậu; chủ động phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý các nguồn gây ô nhiễm môi trường; nâng cao khả năng thích nghi, thích ứng với các điều kiện môi trường khắc nghiệt nhằm giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến hoạt động trên biển. Đồng thời, sử dụng hiệu quả, bền vững, kết hợp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường góp phần thực hiện tốt các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Trong 25 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam luôn nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò quan trọng của KHQS trong thực hiện nhiệm vụ, chức năng làm nòng cốt thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển. Để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Cảnh sát biển Việt Nam "Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại" trong tình hình mới, cần có những nội dung, giải pháp phù hợp gắn với phát triển KHQS. Qua đó, góp phần phát triển nền khoa học và công nghệ quốc gia, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội nói chung và Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam nói riêng "Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại" trong tình hình mới./.
Đại tá NGUYỄN VĂN NAM
Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng